
11Th3
Ly hôn đơn phương
- Ai được quyền yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn đơn phương?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy đối với trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn tuy nhiên người vợ có quyền yêu cầu ly hôn. Đồng thời việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng đủ điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Điều kiện ly hôn đơn phương:
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”
Theo quy định trên, Tòa án sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc :
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng ( ví dụ như: không yêu thương, quan tâm, chăm sóc; không tôn trọng; đi ngoại tình,…).
- Hồ sơ ly hôn đơn phương :
– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (theo mẫu của Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao y);
– Sổ tạm trú/ Giấy xác nhận của Công An nơi tạm trú (nếu tạm trú);
– CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao y) của vợ, chồng;
– Giấy khai sinh của con nếu có(bản sao y);
– Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung, riêng nếu có như Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất,… (bản sao y);
– Các giấy tờ, đơn từ khác theo quy định pháp luật.
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương :
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định, hồ sơ ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Ngoài ra, Căn cứ Điều 37 BLTTDS những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết như sau:
– Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn làm việc;
– Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
– Trong trường hợp bị đơn mất tích dẫn đến không xác định được nơi cư trú thì phải yêu cầu Tòa án tuyên bố bị đơn mất tích ( căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật HN & GĐ năm 2014)
Điều kiện tuyên bố mất tích: Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích ( căn cứ khoản 1 điều 68 BLDS 2015).
Như vậy, sau khi nhận được quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi bị đơn (người bị mất tích) cư trú, làm việc cuối cùng.
- Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương:
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, nơi cư trú hoặc làm việc cuối cùng… hoặc tại Tòa án nhân dân tỉnh trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Bước 2: Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, trường hợp xét thấy đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp tạm ứng án phí cho các đương sự.Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí từ Toà án, đương sự phải nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án Dân sự quận/huyện hoặc tỉnh/Thành phố nơi Toà án có thẩm quyền thụ lý đơn. Sau khi nộp tạm ứng án phí, đương sự nộp biên lai cho Tòa để Toàn thụ lý vụ án;
Bước 3: Trong vòng từ 07-15 ngày kể từ ngày Tòa thông báo thụ lý vụ án, Tòa sẽ thông báo cho bên bị đơn biết về việc bị ly hôn và triệu tập các bên để làm bản tự khai và hòa giải (thường hòa giải từ 2-3 lần và các lần hòa giải cách nhau từ 15-30 ngày);
Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
Nếu hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp bị đơn cố tình vắng mặt: tức bị đơn vẫn đang cư trú tại địa phương, đã nhận và biết về đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà án cũng đã tiến hành các thủ tục thông báo, xác minh và tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt. Đồng thời khi Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt họ.
Bước 4: Ra Bản án ly hôn
Thời gian ly hôn đơn phương thường kéo dài từ 04 – 06 tháng hoặc có thể kéo dài đến 24 tháng tùy vào trường hợp ( tranh chấp tài sản, giành quyền nuôi con,…).
Nếu quý khách sử dụng dịch vụ ly hôn của Công ty Luật TNHH VeGa thời gian và số lần đi lại sẽ được rút ngắn tối đa.
- Án phí đối với vụ việc Ly hôn đơn phương:
Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH thì án phí ly hôn không ngạch giá mà hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng. Mỗi bên vợ, chồng chỉ phải nộp số tiền án phí ly hôn thuận tình là 150.000 đồng.
Nếu có tranh chấp tài sản thì án phí có giá ngạch như sau:
Ly hôn có giá ngạch | ||
1 | Từ 06 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
2 | Từ trên 06 – 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản |
3 | Từ trên 400 – 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng |
4 | Từ trên 800 – 02 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng |
5 | Từ trên 02 – 04 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng |
6 | Từ trên 04 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng. |
Nguyên đơn đóng tạm ứng án phí bằng 50 % mức án phí có giá ngạch theo bản trên.
Các sai sót dẫn đến việc thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương bị kéo dài:
- Không biết cách soạn đơn ly hôn đơn phương;
- Không biết xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương nên bị Tòa án trả hồ sơ;
- Đối phương không hợp tác, giấu giấy tờ;
- Không biết địa chỉ nơi cư trú của đối phương để cung cấp cho Tòa án;
- Không biết cách chuẩn bị bộ hồ sơ hoàn chỉnh để nộp cho Tòa;
- Không biết cách thu tập các căn cứ chứng minh dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của bản thân;
- Nộp thiếu giấy tờ dẫn đến phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành bộ hồ sơ;
- Bị thiếu, mất, rách giấy tờ bản chính.
Công ty Luật TNHH VEGA giúp gì được cho Qúy Khách hàng:
- Hỗ trợ soạn đơn Ly hôn đơn phương;
- Tư vấn cách xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương;
- Tư vấn các giấy tờ, cách chuẩn bị bộ hồ sơ cần thiết để nộp cho Tòa;
- Tư vấn thủ tục ly hôn khi không biết nơi cư trú của đối phương;
- Hướng dẫn cách làm lại những giấy tờ đã bị mất, rách,…;
- Tứ vấn, hướng dẫn cách thu thập căn cứ chứng minh để nộp cho Tòa án;
Để được tư vấn và hỗ trợ Quý khách vui lòng liên hệ:
VEGA LAW FIRM
Address: Tầng 3, Tòa nhà Thanh Niên Media, Số 345/134 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hotline: +84 2838 273747
Facebook: vegalawfirmvietnam
Email: info@vega-lawfirm.com
Website: www.vega-lawfirm.com
Công ty Luật TNHH VEGA rất mong được hỗ trợ và nhận được sự hợp tác từ Qúy khách hàng!